Chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương là một trong những vấn đề người lao động cần quan tâm khi đi làm để áp dụng những lúc ốm đau, đảm bảo quyền lợi cho mình. Trong trường hợp nào người lao động được nghỉ ốm nhưng vẫn hưởng chế độ nguyên lương? Mức hưởng chế độ ốm đau 2018 bao nhiêu? Cùng Chefjob tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết sau.
Ốm đau là chuyện không thể tránh khỏi, để đảm bảo quyền lợi của người lao động, Luật Lao động đã có những quy định về chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người lao động vẫn khá mơ hồ về điều kiện, mức hưởng lương khi nghỉ ốm. Do đó, bài viết này sẽ cung cấp đến bạn những thông tin về chế độ ốm đau 2018 và các quy định hưởng nguyên lương để bạn áp dụng khi cần.
Chế độ nghỉ ốm hưởng lương là thông tin bạn cần nắm để đảm bảo quyền lợi khi nghỉ ốm
– Ảnh: Internet
Khi nào người lao động được hưởng chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương?
Điều kiện nghỉ ốm hưởng lương được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 và điểm b Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
– Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
– Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Người lao động được nghỉ ốm hưởng lương theo các điều kiện đã được quy định – Ảnh: Internet
Thời gian nghỉ ốm đau hưởng lương là bao lâu?
Thời gian được hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
– Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
– Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. Trong đó, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Đối với người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày, theo Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội quy định người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian nghỉ ốm hưởng lương được quy định theo từng đối tượng lao động khác nhau – Ảnh: Internet
Mức hưởng chế độ ốm đau ra sao?
Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75 (%) x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau/ 24 ngày.
Trong đó, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng được tính theo công thức:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Đó là những quy định về chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương mà bạn có thể tham khảo, áp dụng khi cần thiết.
Tin liên quan
Bảo hiểm thất nghiệp 2018: Mức đóng, cách tính bảo hiểm mới nhất
Hợp đồng thời vụ và những lưu ý cần quan tâm để đảm bảo quyền lợi của mình