Luật bảo hiểm thất nghiệp 2019 quy định thế nào? Mức đóng và nhận bảo hiểm thất nghiệp hiện nay bao nhiêu? Thủ tục, hồ sơ để được nhận bảo hiểm thất nghiệp có khó không? Đây là những câu hỏi liên quan đến quyền lợi mà người lao động quan tâm. Bài viết này, Chefjob.vn sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn các quy định về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất.
Bảo hiểm thất nghiệp là quyền lợi quan trọng mà người lao động cần nắm – Ảnh: Internet
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là số tiền được trả cho người lao động khi họ bị mất việc làm, nhằm hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là chỗ dựa vật chất và tinh thần cho người lao động khi thất nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết khó khăn cho người sử dụng lao động và nhà nước.
Người sử dụng lao động sẽ được trút bớt gánh nặng tài chính giải quyết chế độ cho người lao động bị sa thải. Đặc biệt, thời buổi kinh tế khó khăn tạo nên sức ép thu hẹp nhân công lên các nhà sản xuất. Đối với ngân sách nhà nước, bảo hiểm thất nghiệp cũng góp phần không nhỏ nhằm giảm bớt chi phí khi nạn thất nghiệp gia tăng.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi mất việc làm – Ảnh: Internet
Đối tượng áp dụng luật bảo hiểm thất nghiệp 2019
Người lao động
- Người lao động tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
- Hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc Hợp đồng làm việc (HĐLV) không xác định thời hạn.
- HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn.
- HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người giúp việc gia đình có không thuộc đối tượng tham gia BHTN.
Đơn vị tham gia BHTN
Đơn vị tham gia BHTN được quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Quyết định số 595/QĐ, gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức Chính trị – Xã hội, tổ chức Xã hội – Nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2019
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2018 như sau:
- Mỗi tháng người lao động được hưởng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức hưởng mỗi tháng của người lao động không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc nhận lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định hoặc không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động làm việc nhận lương theo chế độ tiền lương do nhà nước chi trả.
- Tiền bảo hiểm thất nghiệp được chi trả theo từng tháng chứ người lao động không được nhận một lần.
Ví dụ: Mức lương bình quân của bạn là 6.000.000 đồng, vậy mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn được tính như sau: 60% x 6.000.000 đồng = 3.600.000 đồng.
Thời gian hưởng
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Mức hưởng tiền BHTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp – Ảnh: Internet
Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp
- Đơn đề nghị hưởng BHTN (theo mẫu): TẢI NGAY.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc).
- Chứng minh thư nhân dân (bản sao có công chứng).
- 1 ảnh 3 x 4 hoặc 1 ảnh 4 x 6.
Thời hạn làm và giải quyết bảo hiểm thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Nếu thỏa mãn các điều kiện nêu trên, người lao động sẽ tiến hành làm thủ tục để lãnh bảo hiểm thất nghiệp. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Đồng thời, mức hưởng này cũng không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trên đây là một số thông tin về luật bảo hiểm thất nghiệp 2019 để bạn tham khảo, áp dụng khi cần.